[mục lục] [lô hội]
"Let the Land Produce
Vegetation..."

(Genesis 1:11)
almond hạnh nhân (Amygdalus communis); aloe lô hội (Aloe vera); apple táo (Pyrus malus); balm of Gilead dầu thơm Gilead (Cistus incanus); barley đại mạch (Hordeum vulgare); bramble ngấy (Rubus sp.); calamus xương bồ (Acorus calamus); caper bạch hoa (Capparis spinosa); carob đậu muồng (Ceratonia siliqua); cassia quế (Cinnamomum aromaticum); cedar of Lebanon bá hương Li Ban (Cedrus libani); coriander ngò (Coriandrum sativum); cumin tiểu hồi hương (Cuminum cyminum); cypress bách (Cupressus sempervirens); dill thì là (Anethum graveolens); frankincense nhũ hương (Boswellia sp.); gall khổ ngải (Conium maculatum); garlic tỏi (Allium sativum); grape nho (Vitis sp.); henna chỉ giáp (Lawsonia inermis); hyssop -- (Origanum syriacum); leek hẹ (Origanum syriacum); lentil biển đậu (Origanum syriacum); lily huệ (Lilum sp.), lily of the field huệ dại (Anemone coronaria), lily-of-the-field linh lan (Convallaria magalis), mandrake mê thảo (Mandragora sp.), melon dưa (Cucumis sp., Citrullus sp.), mint bạc hà (Mentha longifolia), mustard cải nồng (Brassica sp.), myrrh ột dược (Commiphora sp.), olive trám (Olea europaea), palm chà là (Phoenix sp.), papyrus lau (Cyperus papyrus), pomegranate lựu (Punica granatum); rose of Sharon hồng Sharon (Cistus creticus); rue vân hương (Ruta chalepensis); saffron hồng khương (Crocus sativus); spikenard cam tùng (Nardostachys jatamansi); sycomore fig vả (Ficus sycomorus); tares cỏ lùng (Lolium temulentum); tumbleweed cỏ kế (Gundelia tournefortii); vine nho (Vitis vinifera); walnut hồ đào (Juglans regia); wheat lúa mì (Triticum aestivum)...
Plants of the Bible, Old Dominion University
Lữ Y Đoan, Sấm Truyền Ca, Tạo Đoan Kinh, 2000
Kinh Thánh Cựu Ước và Tân Ước . . Nhóm PDCGKPV
1934 Vietnamese Bible, Chinese Union Version, New International Version (NIV), International Bible Society
1 In the beginning
God created the heavens and the earth.
2 Now the earth was [a] formless and empty,
darkness was over the surface of the deep,
and the Spirit of God was hovering over the waters.

3 And God said,
"Let there be light,"
and there was light.
4 God saw that the light was good,
and He separated the light from the darkness.
5 God called the light "day," and the darkness he called "night."
And there was evening, and there was morning
—the first day.

6 And God said,
"Let there be an expanse between the waters
to separate water from water."

7 So God made the expanse
and separated the water under the expanse
from the water above it.
And it was so.
8 God called the expanse "sky."
And there was evening, and there was morning
—the second day.

9 And God said,
"Let the water under the sky be gathered to one place,
and let dry ground appear."

And it was so.
10 God called the dry ground "land,"
and the gathered waters he called "seas."
And God saw that it was good.

11 Then God said,
"Let the land produce vegetation:
seed-bearing plants and trees
on the land that bear fruit with seed in it,
according to their various kinds."

And it was so.
12 The land produced vegetation:
plants bearing seed according to their kinds
and trees bearing fruit with seed in it according to their kinds.
And God saw that it was good.
13 And there was evening, and there was morning
—the third day.

Genesis 1:1-13 (New International Version)



1 Ban đầu
Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.
2 Vả, đất là vô hình và trống không,
sự mờ tối ở trên mặt vực;
Thần Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.

3 Đức Chúa Trời phán rằng:
Phải có sự sáng;
thì có sự sáng.
4 Đức Chúa Trời thấy sự sáng là tốt lành,
bèn phân sáng ra cùng tối.
5 Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm.
Vậy, có buổi chiều và buổi mai;
ấy là ngày thứ nhứt.

6 Đức Chúa Trời lại phán rằng:
Phải có một khoảng không ở giữa nước
đặng phân rẽ nước cách với nước.
7 Ngài làm nên khoảng không,
phân rẽ nước ở dưới khoảng không cách
với nước ở trên khoảng không;
thì có như vậy.
8 Đức Chúa Trời đặt tên khoảng không là trời.
Vậy, có buổi chiều và buổi mai;
ấy là ngày thứ nhì.

9 Đức Chúa Trời lại phán rằng:
Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi,
và phải có chỗ khô cạn bày ra;

thì có như vậy.
10 Đức Chúa Trời đặt tên chỗ khô cạn là đất,
còn nơi nước tụ lại là biển.
Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

11 Đức Chúa Trời lại phán rằng:
Đất phải sanh cây cỏ;
cỏ kết hột giống, cây trái kết quả,
tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất;
thì có như vậy.
12 Đất sanh cây cỏ:
cỏ kết hột tùy theo loại,
cây kết quả có hột trong mình,
tùy theo loại.
Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.
13 Vậy, có buổi chiều và buổi mai;
ấy là ngày thứ ba.

Sáng-thế Ký 1:1-13 (1934 Vietnamese Bible)


1 起初 
神創造天地。
1 khởi sơ 
thần sang tạo thiên địa 。
2 地是空虛混沌.淵面黑暗. 
神的靈運行在水面上。
2 địa thị không hư hỗn độn .uyên diện hắc ám . 
thần đích linh vận hành tại thủy diện thượng 。

3 神說、
要有光、
就有了光。
3 thần thuyết 、
yếu hữu quang 、
tựu hữu liễu quang 。
4 神看光是好的、
就把光暗分開了。
4 thần khán quang thị hảo đích 、
tựu bả quang ám phân khai liễu 。
5 神稱光為晝、稱暗為夜.
有晚上、有早晨、
這是頭一日。
5 thần xưng quang vi trú 、xưng ám vi dạ .
hữu vãn thượng 、hữu tảo thần 、
giá thị đầu nhất nhật 。

6 神說、
諸水之間要有空氣、
將水分為上下。
6 thần thuyết 、
chư thủy chi gian yếu hữu không khí 、
tương thủy phân vi thượng hạ 。
7 神就造出空氣、
將空氣以下的水、
空氣以上的水分開了.
事就這樣成了。
7 thần tựu tạo xuất không khí 、
tương không khí dĩ hạ đích thủy 、
không khí dĩ thượng đích thủy phân khai liễu .
sự tựu giá dạng thành liễu 。
8 神稱空氣為天.
有晚上、有早晨、
是第二日。
8 thần xưng không khí vi thiên .
hữu vãn thượng 、hữu tảo thần 、
thị đệ nhị nhật 。

9 神說、
天下的水要聚在一處、
使旱地露出來.
事就這樣成了。
9 thần thuyết 、
thiên hạ đích thủy yếu tụ tại nhất xử 、
sử hạn địa lộ xuất lai .
sự tựu giá dạng thành liễu 。
10 神稱旱地為地、
稱水的聚處為海. 
神看著是好的。
10 thần xưng hạn địa vi địa 、
xưng thủy đích tụ xử vi hải . 
thần khán trứ thị hảo đích 。

11 神說、
地要發生青草、
和結種子的菜蔬、
並結果子的樹木、
各從其類、
果子都包著核.
事就這樣成了。
11 thần thuyết 、
địa yếu phát sanh thanh thảo 、
hòa kết chủng tử đích thái sơ 、
tịnh kết quả tử đích thụ mộc 、
các tòng kì loại 、
quả tử đô bao trứ hạch .
sự tựu giá dạng thành liễu 。
12 於是地發生了青草、
和結種子的菜蔬、
各從其類、
並結果子的樹木、
各從其類、
果子都包著核。 
神看著是好的.
12 vu thị địa phát sanh liễu thanh thảo 、
hòa kết chủng tử đích thái sơ 、
các tòng kì loại 、
tịnh kết quả tử đích thụ mộc 、
các tòng kì loại 、
quả tử đô bao trứ hạch 。 
thần khán trứ thị hảo đích .
13 有晚上、有早晨、
是第三日。
13 hữu vãn thượng 、hữu tảo thần 、
thị đệ tam nhật 。

創 世 紀(sáng thế kỉ) 1:1-13 (Chinese Union Version)



1 Lúc khởi đầu,
Thiên Chúa sáng tạo trời đất.
2 Đất còn trống rỗng, chưa có hình dạng,
bóng tối bao trùm vực thẳm,
và thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước.

3 Thiên Chúa phán:
"Phải có ánh sáng."
Liền có ánh sáng.
4 Thiên Chúa thấy rằng ánh sáng tốt đẹp.
Thiên Chúa phân rẽ ánh sáng và bóng tối.
5 Thiên Chúa gọi ánh sáng là "ngày", bóng tối là "đêm".
Qua một buổi chiều và một buổi sáng:
đó là ngày thứ nhất.

6 Thiên Chúa phán:
"Phải có một cái vòm ở giữa khối nước,
để phân rẽ nước với nước."
7 Thiên Chúa làm ra cái vòm đó
và phân rẽ nước phía dưới vòm
với nước phía trên.
Liền có như vậy.
8 Thiên Chúa gọi vòm đó là "trời".
Qua một buổi chiều và một buổi sáng:
đó là ngày thứ hai.

9 Thiên Chúa phán:
"Nước phía dưới trời phải tụ lại một nơi,
để chỗ cạn lộ ra."
Liền có như vậy.
10 Thiên Chúa gọi chỗ cạn là "đất",
khối nước tụ lại là "biển".
Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.

11 Thiên Chúa phán:
"Đất phải sinh thảo mộc xanh tươi,
cỏ mang hạt giống, và cây trên mặt đất có trái,
ra trái tuỳ theo loại, trong có hạt giống."
Liền có như vậy.
12 Đất trổ sinh thảo mộc,
cỏ mang hạt giống tuỳ theo loại,
và cây ra trái, trong trái có hạt giống tuỳ theo loại.
Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.
13 Qua một buổi chiều và một buổi sáng:
đó là ngày thứ ba.

Sáng Thế Ký 1:1-13 (Bản dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)


1Hằng sinh Thượng đế đại quyền,
Tự không sáng tạo phán truyền hằng khai;
Càn khôn phút chốc phôi thai
2Hư hư hàn vũ dày dày u minh.
Thánh thần sinh hóa vận trình,
3Đột nhiên quang ánh lộ hình khắp nơi.
4Ban khen trong sáng tuyệt vời,
Liền sinh lưỡng vực muôn đời đối nhau:
5Gọi ngày, dương khí làu làu
Gọi đêm, âm khí phủ bao mịt mờ,
Hoàng hôn chuyển tiếp minh sơ,
Chu kỳ thứ nhất, thiên cơ ứng hành.
6Không gian phát động mở màn,
7Thủy hành nhị khí rành rành dưới trên.
8Trên thì danh gọi cao thiên,
Chiều đi mai đến tiếp liên chu kỳ.
9Thổ phân, thủy lập biên thùy
10Thổ là đại lục, thủy thì đại dương
11Lịnh ban hành mộc tự cường,
12Ngàn hoa vạn thảo ứng tường phát sinh.
13Tạo trình đạt mức tốt lành,
Chu kỳ chiều sáng giai tầng thứ ba.

(Tạo Đoan Kinh I., Sấm Truyền Ca. Lữ Y Đoan)
(Genesis 1:1-13)

Copyleft 2004-2005. nhóm huê diệp chi, "Bách Thảo Trong Thi Ca".