[trà khan giọng tình]
[thảo mộc Hán Nôm]
[thôi đắc tịch mai]
|
|
đầy thềm
HOA TỬ KINH |
雜英紛已積,含芳獨暮春。 還如故園樹,忽憶故園人。 tạp anh phân dĩ tích, hàm phương độc mộ xuân. hoàn như cố viên thụ, hốt ức cố viên nhân. (Kiến Tử Kinh Hoa 見紫荆花, Vi Ứng Vật 韋應物 - Văn Phạm dịch) Muôn xác hoa chồng chất, Xuân tàn chỉ còn hương. Trở về cây vuờn cũ, Chợt nhớ bóng nguời thương. Thiêm thiếp lòng mong đợi, Vùng nghe chim tích linh, Vội vàng xô gối dậy, Đầy thềm hoa tử kinh (Nhớ Em, Mộng Ngân Sơn Quách Tấn) Tên Việt: tử kinh Tên Hoa: 紫荊(tử kinh) Tên Anh: Chinese redbud Tên Pháp: arbre de Judée Tên khoa học: Cercis chinensis Bunge Họ: Đậu Fabaceae |
![]() |
|
© image Duke Garden - bear-necessities.net | |
荊 kinh [sc 荆] [jing1, qiao2] 12(6/6), 834A bộ thảo (艸) 1. Cây kinh (Vitex spp. Verbenaceae), một loài cây mọc từng bụi, cao bốn năm thước, lá như cái bàn tay, hoa nhỏ, sắc tím hơi vàng, cành gốc cứng rắn, mọc rải rác ở đồng áng làm lấp cả lối đi. Cho nên đường đi hiểm trở gọi là kinh trăn 荊榛, kinh cức 荊棘, v.v. Sở Thanh Tử 楚聲子 gặp Ngũ Cử 伍舉 ở đường, lấy cành cây kinh đàn ra ngồi nói chuyện gọi là ban kinh đạo cố 班荊道故 trải cành kinh nói chuyện cũ. Ở nhà quê hay dùng cây kinh để đan phên, vì thế nên cánh cửa phên gọi là sài kinh 柴荊. Nước Sở 楚 có nhiều cây kinh nên gọi là Kinh 荊 hay Kinh Sở 荊楚. 3. Tử kinh 紫荊 cũng một loài cây mọc từng bụi, sinh liền cành nhau. Xưa ba anh em Điền Chân 田真 lúc ở chung hòa hợp với nhau thì cây kinh trước nhà tươi tốt, lúc chia nhau ra ở riêng thì cây kinh héo úa. Vì thế đời sau mới đem hai chữ tử kinh mà ví với những nhà anh em hòa mục. 6. Dị dạng của chữ 荆 [Tự Điển Thiều Chửu Online & CEDICT] | |
Copyleft 2004-2005. nhóm huê diệp chi, "Bách Thảo Trong Thi Ca". |