[rụng cải rơi kim] [vườn Nguyễn Du] [trà khan giọng tình]
tiếc thay
một đóa trà mi
845. Tiếc thay một đóa trà mi,
Con ong đã tỏ đường đi lối về.
Một cơn mưa gió nặng nề,
Thương gì đến ngọc tiếc gì đến hương.
Đêm xuân một giấc mơ màng,

Tên Việt: sơn trà, trà mi
Tên Hoa: 山茶花(sơn trà hoa), 曼陀羅樹(mạn đà la thụ), 薮{藪}春(tẩu xuân), 山椿(sơn xuân/thung), 茶花(trà hoa)
Tên Anh: common camellia
Tên Pháp: camélia commun, camélia du Japon
Tên khoa học: Camellia japonica L.
Họ: Sơn Trà (Theaceae)
--
trà/đồ mi 荼縻(đồ/gia mi) Rubus rosifolius Sm. var. coronarius Sims. [Rubus rosæfolius]
© image from DTK
Trà mi 茶縻 hay đồ mi 荼縻 ? 茶 trà (8336) 荼 đồ (837C) 酴 đồ (9174) trà mi 茶縻: Cũng đọc là "đồ mi" 荼縻. Theo Khang Hy và Hình âm nghĩa tổng hợp đại tự điển thì chữ trà xưa viết là 荼(đồ). Chữ 荼 từ thời Đông Hán (25-220) trở về sau phiên thiết là "Trạch gia âm trà". Thời Lương (502-557) trở về sau cũng đọc là trà nhưng quên giảm đi một nét, vẫn viết là 荼(đồ). Từ đời Đường (618-907), Lục Vũ soạn quyển Trà kinh mới gỉam một nét để thành chữ 茶 (trà). Vì thế hai chữ đồ mi 荼蘼 vẫn thường đọc là trà mi. ("Truyện Kiều, bản kinh đời Tự Đức", Nguyễn Quảng Tuân phiên âm và khảo dị, Nhà xuất bản Văn Học, Việt Nam, 2000.).

Copyleft 2004-2005. nhóm huê diệp chi™®, "Bách Thảo Trong Thi Ca".