[tường vi kỷ độ hoa] [thảo mộc Hán Nôm] [đầm đià lá liễu]
bóng dương lồng bóng
ĐỒ MI TRẬP TRÙNG
135. Cái đêm hôm ấy đêm gì,
Bóng dương lồng bóng đồ mi trập trùng.
Chồi thược dược mơ mòng thụy vũ,
Đóa hải đường thức ngủ xuân tiêu.
Cành xuân hoa chúm chím chào,...
(Cung oán ngâm khúc - Nguyễn Gia Thiều)
...
Chim hôm thoi thót về rừng,
1092. Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành.
Tường đông lay động bóng cành,
Rẽ song, đã thấy Sở Khanh lẻn vào .
1095. Sượng sùng đánh dạn ra chào,..
(Kiều - Nguyễn Du)
Tên Việt: trà/đồ mi
Tên Hoa: 荼縻(đồ/gia mi), 酴酉糜(đồ dậu mi), 酴糜(đồ mi), 佛見笑(phật kiến tiếu)
Tên Anh: roseleaf raspberry, thimbleberry
Tên Pháp: framboisier, ronce odorante
Tên khoa học: Rubus rosifolius Sm. var. coronarius Sims. [R. rosæfolius]
Họ: Hoa Hường (Rosaceae)

© image from Anniston Star
荼 [tu2] (đồ, gia) 33660 837C (11n) -- 1 : Rau đồ, một loài rau đắng. (đồ 荼, khổ thái 苦菜 Sonchus oleraceus L.) 2 : Một loài cỏ có hoa trắng như bông lau, tua xúm xít nhau mà bay phấp phới. Nay ta thấy đám quân đi rộn rịp rực rỡ thì khen là như hỏa như đồ 如火如荼 là mường cái dáng nó tung bay rực rỡ vậy. 3 : Hại. Như đồ độc sinh linh 荼毒生靈 làm hại giống sinh linh. 4 : Một âm là gia. Gia Lăng 荼陵 tên đất. 荼 [tu2] /Sonchus oleraceus L. (Asteraceae)/ [Tự Điển Thiều Chửu Online & CEDICT] Trà mi 茶縻 hay đồ mi 荼縻 ? 茶 trà (8336), 荼 đồ (837C), 酴 đồ (9174) Trà mi 茶縻: Cũng đọc là "đồ mi" 荼縻. Theo Khang Hy và Hình âm nghĩa tổng hợp đại tự điển thì chữ trà xưa viết là 荼(đồ). Chữ 荼 từ thời Đông Hán (25-220) trở về sau phiên thiết là "Trạch gia âm trà". Thời Lương (502-557) trở về sau cũng đọc là trà nhưng quên giảm đi một nét, vẫn viết là 荼(đồ). Từ đời Đường (618-907), Lục Vũ soạn quyển Trà kinh mới gỉam một nét để thành chữ 茶 (trà). Vì thế hai chữ đồ mi 荼蘼 vẫn thường đọc là trà mi. ("Truyện Kiều, bản kinh đời Tự Đức", Nguyễn Quảng Tuân). “ Hải đường lả ngọn đông lân ”, Vĩnh Sính.

Copyleft 2004-2005. nhóm huê diệp chi, "Bách Thảo Trong Thi Ca".