[huyên cỗi xuân già]
[vườn Nguyễn Du]
[nét buồn như cúc]
|
|
có khi gốc tử
đã vừa người ôm? |
Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh, những ai đó giờ ? 1045. Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm? Buồn trông cửa bể chiều hôm,.. Tên Việt: tử kinh Tên Hoa: 紫荊(tử kinh) Tên Anh: Chinese redbud Tên Pháp: arbre de Judée Tên khoa học: Cercis chinensis Bunge Họ: Đậu Fabaceae |
![]() |
|
© image by Luong Nguyen | |
荊 kinh [sc 荆] [jing1, qiao2] 12(6/6), 834A bộ thảo (艸) 1. Cây kinh (Vitex spp. Verbenaceae), một loài cây mọc từng bụi, cao bốn năm thước, lá như cái bàn tay, hoa nhỏ, sắc tím hơi vàng, cành gốc cứng rắn, mọc rải rác ở đồng áng làm lấp cả lối đi. Cho nên đường đi hiểm trở gọi là kinh trăn 荊榛, kinh cức 荊棘, v.v. Sở Thanh Tử 楚聲子 gặp Ngũ Cử 伍舉 ở đường, lấy cành cây kinh đàn ra ngồi nói chuyện gọi là ban kinh đạo cố 班荊道故 trải cành kinh nói chuyện cũ. Ở nhà quê hay dùng cây kinh để đan phên, vì thế nên cánh cửa phên gọi là sài kinh 柴荊. Nước Sở 楚 có nhiều cây kinh nên gọi là Kinh 荊 hay Kinh Sở 荊楚. 2. Cây roi. Ngày xưa dùng cây kinh để đánh kẻ có tội. Thầy học cũng dùng để đánh học trò, gọi là giạ sở 夏楚. Liêm Pha 廉頗 mang bó kinh đến nhà ông Lạn Tương Như 藺相如 tạ tội cũng là theo ý đó. 3. Tử kinh 紫荊 cũng một loài cây mọc từng bụi, sinh liền cành nhau. Xưa ba anh em Điền Chân 田真 lúc ở chung hòa hợp với nhau thì cây kinh trước nhà tươi tốt, lúc chia nhau ra ở riêng thì cây kinh héo úa. Vì thế đời sau mới đem hai chữ tử kinh mà ví với những nhà anh em hòa mục. | |
Copyleft 2004-2005. nhóm huê diệp chi, "Bách Thảo Trong Thi Ca". |