[cành lê trắng điểm] [vườn Nguyễn Du] [đóa trà mi]
cỏ lan mặt đất...
rêu phong dấu giày
Thuyền tình vừa ghé tới nơi,
70. Thì đà trâm gẫy bình rơi bao giờ.
Buồng không lạnh ngắt như tờ,
Dấu xe ngựa đã rêu lờ mờ xanh.
Khóc than khôn xiết sự tình,
Khéo vô duyên ấy là mình với ta...

Xập xè én liệng lầu không,
2750. Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày.
Cuối tường gai góc mọc đầy,
Đi về này những lối này năm xưa.
Chung quanh lặng ngắt như tờ,
Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?..

Tên Việt: Rêu hồng đài, Noãn địa đại diệp đài
Tên Hoa: 回心草 (hồi tâm thảo)
Tên Anh: Rhodobryum moss
Tên Pháp:
Tên khoa học: Rhodobryum giganteum (Hook.) Par.
Họ: Rêu Thật, Bryaceae
--
Rêu than, Hồ lô đài (Funaria hygrometrica)
© image from Kunihiko Imagawa, Photopedia of Mosses and Liverworts
心 tâm [xīn] 4 (4/0), 5FC3 bộ tâm (心) 1. Tim, đời xưa cho tim là vật để nghĩ ngợi, cho nên cái gì thuộc về tư tưởng đều gọi là tâm. Như tâm cảnh 心境, tâm địa 心地, v.v. Nghiên cứu về chỗ hiện tượng của ý thức người gọi là tâm lý học 心理學. Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra gọi là phái duy tâm 唯心. Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ. Nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất : (1) vọng tâm 妄心 cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, (2) chân tâm 真心 cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm (minh tâm 明心) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay. 2. Giữa, phàm nói về phần giữa đều gọi là tâm. Như viên tâm 圓心 giữa vòng tròn, trọng tâm 重心 cốt nặng, v.v. 3. Sao tâm 心, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. 4. Cái gai. [Tự Điển Thiều Chửu Online & CEDICT]
“ Hải đường lả ngọn đông lân ”, Vĩnh Sính - số 133 tháng 10/2003. Diễn Đàn
Copyleft 2004-2005. nhóm huê diệp chi™®, "Bách Thảo Trong Thi Ca".